1. Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú về (Điều 1 Nghị định 154):
a) Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển (khoản1, Điều 1 Nghị định 154);
b) Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú (Khoản 2, Điều 1 Nghị định 154);
c) Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp, giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân (Khoản 3, Điều 1 Nghị định 154);
d) Đăng ký cư trú cho người chưa thành niên; một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú (Khoản 4, Điều 1 Nghị định 154);
đ) Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú (Khoản 5, Điều 1 Nghị định 154);
e) Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú (Khoản 6, Điều 1 Nghị định 154);
g) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về cư trú và thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú (Khoản 7, Điều 1 Nghị định 154).
2. Đăng ký cư trú cho người chưa thành niên (Điều 7 Nghị định 154)
(1) Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú không phải là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Trường hợp người chưa thành niên được Tòa án quyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chăm sóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Khoản 1, Điều 7 Nghị định 154).
(2) Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh thì cha hoặc mẹ hoặc chủ hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên. Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên có nơi thường trú nhưng không phải nơi đang thực tế sinh sống thì người chưa thành niên được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ. (Khoản 2, Điều 7 Nghị định 154).
(3) Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên không có cả nơi thường trú, nơi tạm trú thì thực hiện khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên theo quy định tại Điều 4 Nghị định 154/2024/NĐ-CP (Khoản 3, Điều 7 Nghị định 154).
(4) Trường hợp đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú lần đầu cho người chưa thành niên theo quy định tại (1), (2) thì cơ quan đăng ký cư trú không phải thực hiện kiểm tra, xác minh điều kiện về tính hợp pháp của chỗ ở và tình trạng cư trú (Khoản 4, Điều 7 Nghị định 154).
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/01/2025./.